Quy định về giải quyết tranh chấp lao động

Quy định về giải quyết tranh chấp lao động

Trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động việc phát sịnh tranh chấp lao động là việc khó tránh khỏi. Nhưng giải quyết tranh chấp lao động như thế nào để đúng quy định của pháp luật? Quá trình, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động ra sao? Là câu hỏi mà người lao động và người sử dụng lao động đặc biệt quan tâm khi phát sinh tranh chấp lao động. Bài viết dưới đây Luật sư Việt xin được cung cấp đến quý bạn đọc quy định giải quyết tranh chấp lao động theo quy định mới nhất.

Giải quyết tranh chấp lao động được quy định tại Chương XIV, Bộ luật lao động năm 2019 (BLLĐ) ngày có hiệu lực 01/01/2021.

Mục lục

Tranh chấp lao động là gì?

Căn cứ Điều 179 BLLĐ 2019, Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.”

Tranh chấp lao động bao gồm các loại:

– Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

– Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Giải quyết tranh chấp lao động phải tuân thủ theo nguyên tắc

– Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

– Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.

– Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.

– Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

– Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

– Hòa giải viên lao động;

– Hội đồng trọng tài lao động;

– Tòa án nhân dân.

Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân của hòa giải viên lao động

Khi xảy ra tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải quy định trên hoặc trường hợp hết thời hạn hòa giải là 05 ngày làm việc mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong các phương thức sau để giải quyết tranh chấp:

a) Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết;

b) Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động

– Các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải, trường hợp hết thời hạn hòa giải là 05 ngày làm việc mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc trường hợp hòa giải không thành Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp hết thời hạn theo quy định.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

– Trường hợp hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

– Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Tòa án

  • Xác định các trường hợp có quyền yêu cầu Tòa giải quyết tranh chấp không bắt buộc qua hòa giải viên.
  • Một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Về trình tự thủ tục thì căn cứ BLTTDS 2015
Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động
Luật sư Việt – Tư vấn giải quyết tranh chấp lao động

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

– Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

– Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.

Trên đây là bài viết về giải quyết tranh chấp lao động theo quy định mới nhất của Luật sư Việt. Nếu bạn gặp vấn đề liên quan đến pháp luật lao động hoặc cần Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì bạn có thể liên hệ vào số Hotline 0975188133  hoặc đặt câu hỏi gửi đến Gmail luatsuviet247@gmail.com.

Trân trọng!

>>>> Xem Thêm: Bị tai nạn lao động, NLĐ được hưởng quyền lợi gì?

admin

Một bình luận trong “Quy định về giải quyết tranh chấp lao động

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0975188133
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon