Cách kiểm tra đất có tranh chấp, thế chấp hay không?

Cách kiểm tra đất có tranh chấp, thế chấp hay không?

Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp phổ biến nhất hiện nay? Vậy làm cách nào để kiểm tra thửa đất có bị tranh chấp hay đang thế chấp hay không? Hãy cũng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Mục lục

1. Cách kiểm tra đất có tranh chấp, thế chấp hay không?

Muốn kiểm tra đất có tranh chấp, thế chấp hay không thì trước tiên bạn cần phải có được thông tin, dữ liệu đất đai, muốn có được dữ liệu đất đai thì bạn cần nắm và hiểu biết cách khai tác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, có rất nhiều cách để khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai, cụ thể Căn cứ Điều 59 Nghị Định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 01 năm 2024.

Điều 59. Các hình thức khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai

Việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai được thực hiện theo các hình thức sau:

1. Khai thác trực tuyến trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh, qua dịch vụ tin nhắn SMS, qua dịch vụ web service và API; khai thác qua các tiện ích, ứng dụng tạo ra sản phẩm, giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định.

2. Khai thác trực tiếp tại trụ sở cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai hoặc Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính.

3. Khai thác qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Theo đó, hiện nay để kiểm tra tình tranh pháp lý thửa đất thì hộ gia đình, cá nhân có thể sử dụng hình thức khai thác thông tin qua phiếu yêu cầu theo quy định như đã nêu trên.

Bên cạnh đó, còn có những cách khác như kiểm tra trực tiếp tại trụ sở UBND, xem trên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện.

LIÊN HỆ VỚI LUẬT SƯ 0975188133 

2. Trình tự, thủ tục, thời gian yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

Quy định về trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được quy định tại Điều 60 Nghị Định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 01 năm 2024, cụ thể:

Điều 60. Trình tự, thủ tục cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác thông tin, dữ liệu đất đai theo hình thức trực tiếp nộp phiếu yêu cầu theo Mẫu số 13/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này hoặc gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai hoặc hợp đồng. Thông tin, dữ liệu đất đai chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã ghi trong phiếu yêu cầu cung cấp thông tin hoặc văn bản yêu cầu hoặc hợp đồng và không được cung cấp để sử dụng vào mục đích khác.

2. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tới cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo một trong các phương thức sau:

a) Nộp trên Cổng thông tin đất đai quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cổng dịch vụ công cấp tỉnh;

b) Nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường công văn, điện tín, qua dịch vụ bưu chính;

c) Nộp thông qua các phương tiện điện tử khác theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai biết trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu.

4. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện nộp phí, giá sản phẩm, dịch vụ cung cấp thông tin đất đai, cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai theo yêu cầu.

5. Thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:

a) Đối với thông tin, dữ liệu có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì cung cấp ngay trong ngày làm việc. Trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp vào ngày làm việc tiếp theo;

b) Đối với thông tin, dữ liệu không có sẵn trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai phải thực hiện cung cấp thông tin, dữ liệu hoặc gửi thông báo về việc gia hạn thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cho tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai.

Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, tổng hợp, phân tích hoặc lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan thì có thể gia hạn nhưng tối đa không quá 15 ngày làm việc;

c) Trường hợp cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có thỏa thuận riêng về việc khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai thì thời gian cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận.

6. Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai

a) Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở trung ương là Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai trực thuộc Cục Đăng ký và Dữ liệu thông tin đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường;

b) Cơ quan cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.

Lưu ý:

  • Phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu phải có nội dung rõ ràng, cụ thể.
  • Phải có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân.
  • Mục đích sử dũng dữ liệu phải phù hợp theo quy định của pháp luật.
Mẫu số 13-DK
Mẫu số 13-DK

3. Các trường hợp cơ quan Nhà nước từ chối cung cấp dữ liệu đất đai.

Người dân có quyền biết thông tin về đất đai (trừ danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật Nhà nước). Tuy nhiên, cơ quan Nhà nước sẽ không cung cấp dữ liệu về đất đai nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.

–  Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.

– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.

– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

Trên đây là bài tư vấn về cách khai thác và sử dụng thôn tin, dữ liệu đất đai. Nếu có vướng mắc các vấn đề liên quan, Quý Khách hàng vui lòng liên hệ với Luật sư theo số điện thoại 0975188133 để được tư vấn cụ thể.

——————————————————

Quý khách vui lòng liên hệ:
Add: Số 86 phố Trần Tử Bình, Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Hà Nội. 
Hotline: 0975188133
Email: luatsu247@gmail.com
website: lsviet.vn
Rất mong nhận được sự hợp tác của Quý khách hàng!
Trân trọng./.

Xem thêm bài viết: Lưu ý khi giải quyết tranh chấp đất đai.

LS.Tuấn Anh

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0975188133
icons8-exercise-96 challenges-icon chat-active-icon